Lm. PX. Nguyễn Hùng Oánh (giới thiệu bài viết)
I. Evangelizing, evangelize và evangelist:
Trong Hiến Chế Tín Lý về Giáo Hội số 17 (Lumen Gentium) Giáo Hội coi lời thánh Phaolô như lời tự nhủ chính mình: “khốn cho tôi nếu tôi không giảng tin mừng” (1 Cor. 9:16) và không ngừng sai các sứ giả Tin Mừng đến giúp đỡ những giáo hội trẻ cho đến khi tự họ vững mạnh và có thể tiếp tục công việc rao giảng Tin Mừng.” (She makes the words of the Apostle her own: “Woe to me, if I do not preach the Gospel, and continues unceasingly to send heralds of the Gospel until such time as the infant churches are fully established and can themselves continue the work of evangelizing.) (vat lumen, web)
Bản dịch Hán ngữ: 「如果不傳福音,我就有禍了!」(格前:九,16),便繼續不斷地派遣福音使者,使有一日新生的教會健全地設立起來,而且也負起宣傳福音的責任。(LG 17) chữ evangelizing tương đương với chữ 宣 傳 福 音 (Tuyên truyền Phúc Âm)
Danh động từ evangelizing phát xuất từ động từ evangelize có nghĩa là rao giảng tin mừng (to preach the Gospel to) (Cf. Mer evan, web)
Danh từ evangelist, nghĩa là Người loan báo tin mừng, (bản dịch nhóm PVCGK, xem cat con, web) được sử dụng trong Cv 21:8, Ephêsô 4:11, và 2 Timothê 4:5.
Từ điển Bách Khoa Công Giáo khi bàn về danh từ evangelist viết: “The Apostles, indeed, were evangelists, inasmuch as they preached the Gospel (Acts 8:25; 14:20; 1 Corinthians 1:17); Philip likewise was both a deacon (Acts 6:5) and an evangelist (Acts 8:4-5; 8:40; 21:8); in like manner was St. Timothy exhorted by St. Paul to do the work of an evangelist (2 Timothy 4:5).” (new cath, web) “Các Tông đồ là evangelists, vì họ loan báo Tin Mừng; Philip vừa là thầy sáu vừa là Người loan báo Tin Mừng; trong cùng cách thức, thánh Phaolô khích lệ thánh Timôthê làm công việc của người loan báo Tin Mừng.” (2 Timôthê 4,5)
Bản dịch Hán ngữ dịch từ evangelist là 傳揚福音者(Người rao giảng Phúc Âm.) (cath 05645, web)
II. Bàn về từ ngữ the new evangelization
Tông thư Tertio Millennio Adveniente, số 21 của Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II ra ngày 14 tháng 11 năm 1994, viết: “The theme underlying them all is evangelization, or rather the new evangelization, the foundations of which were laid down in the apostolic exhortation Evangelii Nuntiandi of Pope Paul VI…” (new jp02, web) “chủ đề đặt nền tảng cho tất cả là rao giảng Tin Mừng, hay đúng hơn là cách thức mới rao giảng Tin Mừng, bắt nguồn từ những gì được viết trong Tông huấn Evangelii Nuntiandi của Đức Giáo Hoàng Phaolô VI…”
Văn kiện của thượng Hội Đồng Giám Mục Thế Giới lần thứ XIII, THE NEW EVANGELIZATION FOR THE TRANSMISSION OF THE CHRISTIAN FAITH (Phương pháp mới cho việc rao giảng đức tin Kitô Giáo) số 45 khi nói về ý nghĩa cụm từ new evangelization viết: “The commemoration of this half of the millennium of evangelization will achieve its full meaning, if as bishops, with your priests and faithful, you accept it as your commitment; a commitment, not of re-evangelization, but rather of a new evangelization; new in its ardour, methods and expression.” (new jp02, web) “sự tưởng niệm về rao giảng Tin Mừng trong nửa thiên niên kỷ sẽ đạt được trọn ý nghĩa của nó, nếu với tư cách là các giám mục, cùng các linh mục và các giáo hữu của các ngài chấp nhận nó như sự dâng hiến, không phải tái tuyên giảng Phúc Âm, nhưng đúng hơn là cách thức mới để rao giảng Phúc Âm; mới trong sự nhiệt thành, phương pháp và diễn đạt.” Hơn nữa Chân Phước Giáo Hoàng Gioan Phaolô II nhấn mạnh “sự nhận thức mới về sứ vụ cứu độ mà Giáo Hội nhận từ Đức Kitô.”(xem vat_instru, web)
Vậy new evangelization phải hiểu là cách thức mới để rao giảng Phúc Âm chứ không thể hiểu là Tin Mừng mới hay Phúc âm mới.
The new evangelization dịch theo tiếng Hán là 新福傳 TÂN PHÚC TRUYềN (Cách mới rao giảng Phúc Âm.) (Xem dic ZnewE, web) 福傳 (phúc truyền=Rao giảng Phúc Âm) được sử dụng như danh từ như khi viết 福傳工作 (Công việc rao giảng Phúc Âm)
III. Ý nghĩa từ ngữ Phúc âm hóa:
Ý nghĩa chữ hóa化: Theo Hán Việt từ điển trích dẫn (hanviet, web) chữ hóa化 có nghĩa như sau: (Động từ) Đặt sau tính từ hoặc dành từ, biểu thị chuyển biến thành trạng thái hay tính chất nào đó. ◎Như: lục hóa 綠化, ác hóa 惡化, điện khí hóa 電氣化, khoa học hóa 科學化, hiện đại hóa 現代化.
Phúc âm hóa có nghĩa là làm cho chuyển biến theo tinh thần Phúc Âm.
IV. Tân Phúc Âm hóa:
Bây giờ bàn về cụm từ tân Phúc Âm hóa 新福音化. Bởi vì chữ tân 新 (mới) làm tính từ không thể đứng trước để bổ nghĩa cho động từ hóa 化. Theo đúng văn phạm Hán thì Tân Phúc Âm hóa có nghĩa là làm cho chuyển biến theo tinh thần Phúc Âm mới (Tân Phúc Âm). Ở đây chữ tân bổ nghĩa cho Phúc Âm chứ không thể bổ nghĩa cho động từ hóa. (Chữ hóa nếu sử dụng như danh từ thì ý nghĩa sẽ khác hẳn và không phù hợp với chữ new evangelization.) Khi viết như thế thì lại nảy sinh ra Phúc Âm mới. Điều này hoàn toàn xa lạ với Giáo Hội Công Giáo.
Ngược lại, Đức giáo hoàng Gioan XXIII không muốn thay đổi một chân lý đức tin nào. Ý định của ngài khi triệu tập công đồng được trích lại trong cuốn 101 Question and answers on Vatican II như sau: “Pope John said he didn’t want to change any of the articles of faith. He did want the council Fathers to figure out new ways of getting the faith message across to the world.” (Sullivan, p.13) “Đức Giáo Hoàng Gioan nói rằng ngài không muốn thay đổi bất kỳ chân lý đức tin nào. Ngài mong muốn các nghị phụ của công đồng tìm ra phương thức mới để truyền đạt sứ điệp đức tin cho thế giới.”
Nói tóm, Giáo Hội đón nhận và bảo tồn đức tin tinh tuyền từ Đức Kitô. Giáo Hội luôn phải tìm ra cho mình sự nhiệt thành mới và cách thức mới, phù hợp với từng thời đại để truyền đạt cho nhân loại sứ điệp Tin Mừng mà mình đã đón nhận. Đó là ý nghĩa của New evangelization (Tân Phúc Truyền.)
Linh mục Antôn Mai Trọng Minh