Với mong ước giúp các bạn có thể hiểu được những từ cổ trong kinh nguyện đó, Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn mục: Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo Việt Nam
Trong các giờ cầu kinh trong nhà thờ hay ở gia đình, nhiều lúc chúng ta bắt gặp khá nhiều những từ ngữ khó hiểu, lạ tai chỉ áng chừng nghĩa của nó theo một ngữ cảnh nhất định nào đó. Chẳng hạn:
– Chúng con hiệp nhau kính lạy thờ phượng Chúa khong khen cảm tạ Chúa về mọi ơn lành … (xem tr. 57, Kinh Nghĩa đức tin, Sách kinh Qui Nhơn).
– Chúng con quyết lòng từ này nhẫn sau (tr.369, sách kinh Qui Nhơn).
– Song le chúng con nhớ lại xưa nay chúng con cũng đã lỗi nghĩa cùng Chúa như vậy (tr. 355, sách kinh Qui Nhơn).
– Nhà chúng con phải ghephen, phải rủi ro vì có kẻ phải đi xa vắng (tr. 374)
– Ta rao trước đàng tua bồi bổ (tr. 449).
– Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà (tr.372).
– Lòng tin dạ tưởng mựa chớ lo ra (tr.397).
– Chúng con chẳng biết lấy đí gì mà phạt tạ Chúa cho xứng (tr.364).
– Xin Chúa con vào ở phô kẻ ấy cho chúng con được giảm bớt cơn phiến (tr.374).
Những từ ngữ khó hiểu này không phải là những điển tích hay là những từ ngữ Hán Việt cổ vốn chiếm nhiều trong các thư tịch cổ trước đây. Các từ ngữ này vốn là những từ ngữ thuần Việt bình thường đã có thời gian được sử dụng phổ biến trong lời nói hàng ngày, nhưng đến nay chúng không còn được thông dụng nữa mà chỉ còn tồn tại trong các tác phẩm cổ hay trong tục ngữ ca dao Việt Nam.Đặt biệt, theo khảo sát của chúng tôi, các từ ngữ này còn tồn tại khá nhiều trong các bản kinh Công giáo. Sách kinh giáo phận Qui Nhơn là một điển hình.
Theo lời tựa, Sách kinh Qui Nhơn có từ thời Thánh Giám mục Stêphanô, gồm những kinh đọc hằng ngày và những kinh đọc các ngày lễ, biên sọan từ bản kinh Latinh. Sách Kinh Nhật Khóa, Sách Mục Lục, Sách Kinh Lớn và nay là Sách Kinh Giáo Phận Qui Nhơn. Các bài kinh được sắp xếp trong 3 phần chứa trong 532 trang, tái bản năm 1996 và được Đức giám mục Paulus Hùynh Đông Các imprimatur trước đó.
Để tìm hiểu các từ ngữ cổ Công giáo, chúng tôi bắt đầu đọc kĩ các bản kinh để nắm được những đặc điểm về mặt biên sọan cũng như cách sắp xếp các đơn vị “Tiếng” trên mối quan hệ gần gũi về mặt ý nghĩa, ngữ âm địa phương. Đồng thời, chúng tôi cũng so sánh , đối chiếu các từ ngữ Hán Nôm trong các Sách kinh Công giáo, các từ ngữ , ngữ âm có xuất hiện trong các văn bản cổ khác cũng như trong các từ điển cũ và nhất là nơi các giáo dân lão thành đã “sống” với các từ ngữ cổ Công giáo này trong các giờ đọc kinh trước đây và hàng ngày nữa.
Giải thích nghĩa của các từ cổ tiếng Việt trong “Sách kinh giáo phận Quy Nhơn”.
1. khong khen: khen ngợi. (xem từ điển Việt – Pháp của J.F.M. Génibrel; Chinh phụ ngâm)
2. nhẫn: đến, cho đến, tới, tới lúc (xem từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San, thơ Nôm Quốc âm thi tập).
3. song le : nhưng, nhưng mà (xem các Thánh truyện chữ Nôm, từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
4. ghe (phen) : nhiều, nhiều phen, nhiều lần (xem Đại Nam quốc âm tự vị của Paulus Của).
5. tua: nên, phải (âm cổ do chữ Hán “tu”) (xem thơ Nôm Quốc âm thi tập; từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
6. mựa: chớ, sá…(xem Quốc âm thi tập; từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San)
7. đí (gì): cái gì, thứ gì, giống gì (xem Truyện các Thánh- chữ Nôm; từ điển Từ Việt cổ Nguyễn Ngọc San).
8. phô: các (dùng trước một số danh từ, đại từ với ý nghĩa số nhiều ( xem từ điển Paulus Của, từ điển Từ cổ -Vương Lộc).
9. rày : nay, giờ đây, lúc này, bây giờ. Ví dụ:-thì rày chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần lại xuống..( trích từ tr.7, sách kinh giáo phận Qui Nhơn).
10.Trần cấu: trần gian, thế gian. Ví dụ: -Vui non nước khỏi vòng trần cấu (trích từ tr. 449, sách kinh địa phận Qui nhơn )
11. khấng ( khứng): ưng, thuận,chịu. Âm này được xuất phát từ âm Hán Việt “ khẳng”. Ví dụ: Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà( trích từ .tr.372, sách kinh Qui Nhơn).
Trong khi khảo sát các bản kinh cũng như các tài liệu khác của Công giáo, chúng tôi bắt gặp khá nhiều từ ngữ tiếng Việt khó hiểu, cổ kính …mà các thế hệ đi trước đã để lại. Không những là những từ ngữ cổ mà cả những từ ngữ, thành ngữ Hán Việt rất xa lạ với hiện nay mà cả những từ ngữ lịch sử, thuật ngữ, tên gọi chỉ có riêng cho Công giáo. Thiết nghĩ: nhu cầu giải thích để hiểu chúng là việc nên làm. Nếu các bạn còn nhã hứng, chúng tôi xin tiếp tục.
Theo quan niệm các nhà ngôn ngữ, từ cổ là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong quá trình phát triển, biến đổi, đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa hoặc đồng âm và bị từ khác thay thế.
Có hai dạng từ cổ:
1. Những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện đại. Muốn tìm và hiểu những từ này phải lùi lại những tài liệu ghi chép ở quá khứ.
2. Những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của chúng nhưng vẫn còn để lại dấu vết của mình: trở thành thành tố cấu tạo trong một vài từ nào đó; hoặc cũng có khi đứng trong một thành ngữ, tục ngữ nào đó mà người ta hiện nay không biết ý nghĩa. Ví dụ: Âu (lo âu); rập (giúp rập); giã (giã từ); đóan (xét đóan, phán xét).
Lại có một số từ tuy không trở thành thành tố cấu tạo từ như trên mà vẫn đứng trong một số lối nói hạn chế nào đó; nhưng người ta ít hiểu hoặc không hiểu chúng nữa. Ví dụ:
khôn (khôn lường; khôn xiết); dấu (yêu dấu); cả (sông cả; con cả; cả và mình); dái = sợ, kính, nể).
Giải thích nghĩa các từ cổ trong kinh sách.
1. Trẩy : đi xa, tới nơi khác
– Liền trẩy qua thành Bêlem vào hang đá (trích tr.204, sách kinh Qui Nhơn).
– Ông thánh Joseph khi ấy cũng trẩy bởi thành Nazareth… (Phép giảng 8 ngày)
2. Thửa: (từ được dùng để chỉ cái gì thuộc về của ai, hay để thay thế cho người, vật nói ở trên). Hán Tự viết “sở”, âm Nôm đọc “thửa”.
– Xin thương xót thửa lòng chúng tử (Trích tr.207, sách kinh Qui Nhơn)
– Biết thửa lòng: biết được lòng người nào.
– An thửa phận: an bổ phận mình. (Xem thêm Đại Nam quốc Âm tự vị, Paulus Của).
3. Khá : đáng , nên, xứng (Hán tự viết chữ “ khả”, âm Nôm đọc “khá”)
– Ấy phận hèn chớ khá kiêu căng (trích tr. 207, sách kinh Qui Nhơn). Khi đứng trước động từ có nghĩa là “hãy”
– Khá lắng tai mà nghe cho biết (trích tr. 215, sách kinh Qui Nhơn)
4. Thìn: giữ, giữ gìn. Hán tự viết “thần”, âm Nôm đọc “thìn”
– Thuở hoan hỉ chẳng thìn nết vặt, ngày mạng chung nào lập khóc than? (trích tr. 208, sách kinh Qui Nhơn)
– Nguyệt Nga liếc thấy cũng thìn nết na (xem Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)
5. Tiêu sái: phóng khoáng, tự do, không bị ràng buộc
– Lại con sẽ làm cho linh hồn con cùng linh hồn kẻ thân nghĩa con được nhờ phần phước đời này và đời sau được vui vẻ tiêu sái vô cùng. Amen (trích tr. 351, sách kinh Qui Nhơn).
– Ít nhiều tiêu sái lòng ngoài thế (xem Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi)
6. Phỉ: no, đầy đầy đủ , thỏa mãn
– Song lòng quân dữ hãy còn chưa phỉ, lại tìm cách lạ mà làm khổ sở cho Đức Chúa Giêsu. (trích tr. 247, sách kinh Qui Nhơn)
– Chơi cho phỉ chí tang bồng (Nguyễn Công Trứ)
7. Đã: xong, khỏi bệnh
– Đoạn liền chữa tai người ấy được lành đã. (trích tr. 240, sách kinh Qui Nhơn)
– Kẻ đau nặng thì cho đã (xem Phép giảng 8 ngày)
8. Hản : chắc chắn, thật, rõ, không nghi ngờ gì
– Linh hồn con mơ ước cho hản lời Chúa hứa, mà con trộng cậy Chúa.
– Ớ trái tim Chúa nhân từ lân mẫn, hản thật con đã đáng Chúa lấy oai gia thạnh nộ mà đóan phạt. (trích tr. 364, sách kinh Qui Nhơn)
9. Trót : suốt, trọn, cùng tận.
– Rất Thánh Trái Tim Đức Chúa Giêsu là tòa trót tính Đức Chúa Trời ngự. (trích tr. 32, sách kinh Qui Nhơn)
– Chúng tôi trót đêm chịu khó bỏ lưới mà chẳng được đí gì. (xem Phép giảng 8 ngày)
10.Khắn khắn: canh cánh , nghĩ tới luôn, một mực không thay đổi.
-Xin giúp chúng con ghi tạc vào lòng con khắn khắn.(trích tr. 117, sách kinh Qui Nhơn).
– Khăn khắn dặn dò thửa lòng (xem Quốc Âm Thi Tập, b 187)
1. Đòi: (Hán tự viết chữ “ đồi”, âm Nôm đọc “ đòi”) với nghĩa:
* theo, bắt chước, làm theo, noi theo
Ví dụ: “Ai chẳng theo Mẹ học đòi bắt chước” (trích sách kinh Qui Nhơn, tr.77)
“Thảy được theo đòi gương phước đức Người” (Trích sách kinh Qui Nhơn , tr.11)
“Văn chương chép lấy đòi câu thánh ( xem Từ điển từ Việt cổ, tr.115)
Nghĩa khác:
*Từng, mỗi, nhiều, lắm, khắp, mọi duy chỉ có…
Ví dụ: “Da thịt mình Chúa nứt nở đòi nơi” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.74)
“Bây giờ chẳng khác cắt ruột đòi cơn” (sách kinh Qui Nhơn tr. 225)
“Là nơi con sẽ được đầy dẫy no nê chẳng đòi khát nữa”( sách kinh Qui Nhơn, tr. 330).
Các nghĩa khác:
+ Đòi tói: giống như “lòi tói”, dây trói
+ Đòi một: chỉ có một, độc nhất
Ví dụ:
“Tài so đòi một, hoạ là chẳng hai” (Từ điển tiếng Việt cổ, tr. 61)
2. chưng: (âm cổ của Hán tự “chi”): Nó biểu thị chỉ nguyên nhân : bởi, tại, do, vì…
Ví dụ: “Vì chưng ta yêu dấu ngươi lắm” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr. 278)
“Vì chưng thương nó phải mất linh hồn.” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 272)
Nó biểu thị nơi chốn tồn tại của sự vật, sự việc được nói đến: ở, tại…
Ví dụ: “củi quế, gạo châu, kham khổ nằm chưng trường ốc” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.138)
Nó biểu thị thời gian diễn ra sự việc: đang, khi..
Ví dụ: “Chưng ấm người dạ tuyết lòng sương” (xem Phép giảng 8 ngày, tr.10)
3. Kíp : (Hán tự viết “cấp”, Nôm đọc “gấp”, “kịp”)
cần thiết, thiết yếu, chính đáng…
Ví dụ: “Thì chúng con dám xin Chúa hãy khấng ban những ơn cần kíp, cho chúng con được rỗi linh hồn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.57)
“Con kíp lên trời, khắp chín phẩm Thiên Thần chầu chực” (sách kinh Qui Nhơn, tr.387)
“giã chàng nàng mới kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều)
4. Rạc : (Hán tự viết “lạc”, âm Nôm “rạc”) với nghĩa nhà tù, nhà giam (xem Vương lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.139)
Ví dụ: “Hằng ngóng trông ngày nào linh hồn chúng con ra khỏi chốn rạc ràng.” (sách kinh Qui Nhơn, tr.285)
– tù rạc: nhà giam, nhà tù (sách kinh Qui Nhơn, tr.258)
– ràng rạc : (giống như rạc ràng) nơi bị giam giữ (sách kinh Qui Nhơn, tr.258)
5. chớn chở : chót vót, dốc, cao
Ví dụ:
“chớn chở nguy nga, quới thanh trăm thức” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.199)
+ chớn : cao, có tầng, có ngăn
+ chớn chở: có tầng, có ngăn
+chớn thủy : chỗ lõm ở giữa ngực (xem Nguyễn Ngọc San, từ điển, từ Việt cổ, tr.69)
.6. lòi tói : dây trói
Ví dụ:
“Chúng liền đem lòi tói cùng dây da buộc cổ và trói tay Đức Chúa Giêsu” (sách kinh Qui Nhơn, tr.240)
“Thương ĐCG chịu mang lòi tói vì tội chúng con” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.241)
– Lòi tói : giống như đòi tói (xem Vương Lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.61).
7. Đoạn: xong, kết thúc, hết, hòan tất…
Từ “đoạn” biểu thị một sự việc, một hành động diễn ra tiếp sau một sự việc, một hành động trước đó.
Ví dụ:
“Ở thế gian 33 năm, đoạn chịu chết trên cây Thánh giá mà chuộc tội cho thiên hạ (sách kinh Qui Nhơn, tr.58)
“Thì Đức Chúa Giêsu phán rằng : đã đoạn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.256)
8. Sinh thì: chết, qua đời (từ này chỉ thường thấy trong các văn bản Công giáo)
Ví dụ:
“Song xác ĐCG chẳng biết đau vì đã sinh thì” (sách kinh Qui Nhơn, tr.259)
“Năm ấy có lụt cả thì ông Mathusala mới sinh thì” (xem thêm Phép giảng tám ngày, tr.96).
Lưu ý: Từ điển Việt-Bồ- La, A. De Rhodes (Roma, 1651) cho biết: “sinh thì” : “giờ lên”. Một số tác phẩm chữ quốc ngữ thời kì đầu của Bento Thiện, Igesio Văn Tín và trong các tác phẩm chữ Nôm của Maiôrica đều sử dụng “ sinh thì” với nghĩa: chết
9. Đụt : trú, ở tạm, tránh
Ví dụ:
“Thân tất tưởi đụt nhờ xó tiện” (sách kinh Qui Nhơn, tr.179)
– đụt nắng, đụt mưa (xem thêm Nguyễn Ngọc San, từ điển từ Việt cổ, tr.123)
10. Bát ngát: âu sầu, lo âu, bâng khuâng, trạng thái lo buồn
Ví dụ:
“Bỏ Chúa bát ngát, vò võ một mình (sách kinh Qui Nhơn, tr.214)
“Lòng thu bát ngát trong khi ấy, hầu cắt làm khuây, lại chẳng khuây” (Hồng Đức quốc âm thi tập, b.21)
1. Cả: tất cả, toàn bộ, tòan thể
Ví dụ: “Nay cả và nhà chúng con thảy đều sấp mình dưới chân Chúa” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 188).
Ví dụ: “Song cả và loài người ta chịu khốn chịu khó chẳng ai khỏi được” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 517)
– cả: lớn, to…
VÍ Dụ: “A thân lạy Thánh cả giuse hiển vang rất mực” (sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
Ví dụ: “Ao sâu nước cả khôn chài cá” (Nguyễn Khuyến).
– cả: nhiều, lắm
Cả ăn, cả mặc, cả lo…
– Cả hoà: giống cả và
– cả dám: cả gan
2. Đoái (thương, nhìn,): Hán tự viết “đối”, Nôm đọc “đoái”
ngoảnh lại, quay mặt lại.
Ví dụ: “Hãy thương xót linh hồn kẻ có tội xin đoái thương dân nước Việt Nam” (sách kinh Qui Nhơn, tr.187)
– Đoái : nghĩ đến, tưởng đến
Ví dụ: “Xin Chúa khoan nhân đoái đến nhà này là của Chúa (Sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
2. Hầu: để mà, ngõ hầu
Ví dụ: “Xin Chúa hãy làm cho họ tìm đến Chúa hầu ngày sau được nghỉ ngơi trên nước Thiên đàng.” (sách kinh Qui Nhơn, tr.188).
– hầu : sắp, gần, cận kề, gần như
Ví dụ: “Người cũng đã hầu sinh thì”( Phép giảng 8 ngày, tr.231)
Ví dụ: “Khi tóc con mồ hôi dựng đứng trên đầu, là bảo tin lâm chung cùng tận hầu đến cho con” (sách kinh Qui Nhơn, tr.488)
– Hầu : có thể, mà có thể
Ví dụ: “Nếu Chúa xem xét tội khiên, thì ai hầu đứng được (sách kinh Qui Nhơn, tr.504)
3. ngõ : (Hán tự viết “ngọ”, Nôm đọc “ngõ”)
để mà, để rồi
Ví dụ: “Hầu khi ở đời tạm này hằng tôn vinh kính mến Chúa, ngõ sau được ngợi khen Chúa đời ở trên trời”. (sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
Ví dụ: “Ngõ sau ngàn dặm đăng trình mới an” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.45)
4. Một: duy nhất, chỉ có.
Ví dụ: “Kính lạy ơn thánh Bổn Mạng, là đấng hưởng phước thanh nhàn đời, chẳng còn lo sợ điều gì nữa, một âu lo trông ước cho con được hưởng phước như vậy. (190)
– Một thác: chỉ có chết
Ví dụ: “Tướng hằng sống liều mình một thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.289)
5. Cầm: xem như, coi như, giữ…
Ví dụ: “Xin Thanh bổn Mạng phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 191)
Ví dụ: “Vì chẳng ai ở thế gian được cầm mình vẹn sạch trước mặt Chúa. (sách kinh Qui Nhơn, tr.505)
Ví dụ: “Xin Thánh bổn Mạng phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con” (sách kinh Qui Nhơn tr. 191)
– Cầm: hòng, mong
Ví dụ: “Kiếp này ai lại còn cầm gặp đây” (xem thêm truyện Kiều, câu 3022).
6. Những : chỉ, toàn là, chỉ là, nếu như là…
Ví dụ: “Những quý tiện đòi nơi dinh dã (sách kinh Qui Nhơn tr.449)
Ví dụ: “Những ngồi chờ bệnh đến mà ban (sách kinh Qui Nhơn, tr.344)
Ví dụ: “Con là đứa rất hèn, cúi lưng chịu nặng nề quá sức, trót ngày những lo buồn sầu não” (sách kinh Qui Nhơn, tr.496)
Ví dụ: “Những như âu yếm vành ngoài, còn toan mở mặt với người cho qua” (xem thêm truyện Kiều, c.3151)
7. Thon von : cô đơn, gian nan, vất vả.
Ví dụ: “Khi lòng yếu đuối con thon von rũ liệt” (sách kinh Qui Nhơn, tr.489)
Thon von: cheo leo, nguy hiểm, suy vi…
Ví dụ: “phù trì mựa khá để thon von” (Xem thêm Quốc âm thi tập b. 870)
Ví dụ: “ bơ vơ đất khách thon von tháng ngày” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.830)
8. Chỉn : vốn, chỉ, vốn thật
Ví dụ: “Chỉn tài thêm nhiều phước lạ” (sách kinh Qui Nhơn, tr.384.)
Ví dụ:“tính kể chỉn còn 3 tháng nữa” (Xem thêm Quốc âm thi tập, b. 230).
9. Đắng đót: đắng, buồn rầu, đau đớn…
Ví dụ: “Hưởng mỹ vị không chi đắng đót” (sách kinh Qui Nhơn, tr.345)
Ví dụ: “mảnh riêng đắng đót bấy lâu” (Xem thêm từ điển Vương lộc tr.56)
1.Tấc : (193)
– Đơn vị cũ đo độ dài, bằng một phần mười của một thước.
Ví dụ: “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao” (xem Truyện Kiều, câu 2168)
– Dùng trong một số tổ hợp từ
+ tấc dạ: tấc lòng, tấm lòng
Ví dụ: “Khi thấy Chúa làm người bé tí! Há nỡ dửng dưng tấc dạ” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.193)
Ví dụ: “Môn đệ Chúa hiệp vầy đủ mặt, tới đưa Bà, tấc dạ bàng hoàng” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.392)
+ tấc niềm : tấm lòng
+ tấc bóng : ngày giờ
+ tấc vuông : tấc lòng
(xem thêm Vương lộc, từ điển từ cổ, tr.151)
2.Tây : (âm cổ Hán tự “tư”)
Riêng, riêng tư
Ví dụ: “Các con chớ khá phiền muộn lo tây”(sách kinh Qui Nhơn, tr.273)
Ví dụ: Dừng chân gạn chút niềm tây gọi là (Truyện Kiều, câu 316)
– thiên vị, ích kỉ
Ví dụ: “Khéo nỡ lòng tây mau quên lắm bấy” (sách kinh Qui Nhơn, tr.213)
3. Bấy :
– Như vậy, như thế
Ví dụ: “Ấy vườn nọ vườn này, sao khác nhau bấy?”(sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
Ví dụ: “Cho trọn thửa lời, mau quên vội bấy?” (sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
– dường ấy, ngần ấy, quá chừng…
Ví dụ: “Mừng bấy! Bà được về cùng Chúa. (sách kinh Qui Nhơn, tr.392)
Ví dụ: “Rung động bấy đất trời” (sách kinh Qui Nhơn, tr.261)
+ Bấy chầy: bấy lâu, bao lâu
Ví dụ: “Nào lời khi trước quả quyết bấy chầy: Dẫu ai bỏ Thầy, song mình chẳng bỏ;” (sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
+ Bấy : mấy
Ví dụ: “ …bấy đứa ấy lại hỏi…”(Phép giảng tám ngày, tr.12)
Ví dụ: “ …bấy thằng ấy…” (Phép giảng tám ngày,tr.194)
Bấy thuở : mấy thuở
Ví dụ: “An phận chốn đày bấy thuở” (sách kinh Quy Nhơn, tr.316)
4.Kình.
lớn, mạnh, cứng ( xem Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển)
Ví dụ: “Thiên Thần là đấng đầy lửa kình mến “(sách kinh Qui Nhơn, tr.214)
Kình (ngạc): cá voi
5. khôn:
– khó lòng, khó có thể
Ví dụ: “Từ trời xanh xuống viếng dân đen, khiến lòng đỏ khôn cầm lụy bạc” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.204)
Ví dụ: “ Ao sâu nước cả khôn chài cá” ( Nguyễn Khuyến)
+ Khôn kể : khó nói hết được
Ví dụ: “Chúa chịu đắng cay thảm sầu khôn kể”(sách kinh Qui Nhơn, tr. 212)
+ Khôn sánh: không thể so bì được
+ Khôn cùng : không thể hết được
+Khôn ví: khó sánh bằng
6. Thanh bai: thanh cảnh, nhẹ nhõm ,dịu dàng
Ví dụ: Tiếng ngọt thanh bai (Sách kinh Qui Nhơn, tr.310)
Ví dụ: “Thanh bai hơn mật ngọt muôn phần” (Sách kinh Qui Nhơn, tr.332)
7. Ca xang: múa hát
+ca: hát
+xang: múa, vung tay, giơ lên
Ví dụ:” Lọ là đứng gió xang tay” (xem Quốc âm thi tập, b.172)
+ xang : ( Hán tự ghi “ xướng” cũng có nghĩa “ hát”
Ví dụ: “Khúc ngợi ca xang,xướng ca mừng Mẹ” ( sách kinh Qui Nhơn tr.198)
8.Xuê xoang: xinh đẹp, sang trọng, khoe khoang, tốt tươi
Ví dụ: “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang (sách kinh Qui Nhơn, tr.407)
Ví dụ: “Rày trổ sinh hoa nhị xuê xoang” (sách kinh Qui Nhơn, tr.321)
Ví dụ: “Liền được nên sạch sẽ xuê xoang” (sách kinh Qui Nhơn, tr.334)
10. Mỏn: mòn mỏi, gần kiệt sức,mòn hơi,mất sức,
Ví dụ: “ĐCG sức thì đã mỏn, thở chẳng ra hơi” (sách kinh Qui Nhơn, tr.251)
Ví dụ: “Chìu lòn e cũng mỏn hơi già”(xem thêm Phan Văn Trị,Họa vần mười bài liên hòan, Từ điển tự cổ, tr.110)
11. Mắng (tiếng) : “ mảng”: nghe
Ví dụ: “ Rất Thánh Đức bà mắng tiếng đem con đi giết”. (sách kinh Qui nhơn, tr.254).
Ví dụ: “ … khi mắng tiếng phép cả ấy…” ( trích Phép giảng tám ngày, tr.125)
Các ngôn ngữ họ hàng ghi “mắng”
– Tiếng Mường (măng); tiếng Mày (tamăng); tiếng Sách và Rục (cơmang); tiếng Xtiêng (măng). Từ điển Việt –Bồ -la (mắng )
1. Loàn: loạn, làm điều sai bậy, hỗn hào, sai trái, vô phép
Ví dụ: Muôn lạy Chúa miễn chấp con loàn (sách kinh Qui Nhơn, tr.308)
Ví dụ: Mười hai thánh Chúa tranh đua làm loàn (xem Việt sử diễn âm, câu 557)
2. Thác
– nhờ, gửi
Ví dụ: “Mẹ ở lại mọi lời kí thác” (sách kinh Qui Nhơn , tr.294)
– chết
Ví dụ: “Tướng hằng sống liều mình một thác”(sách kinh Qui Nhơn, tr.289)
Ví dụ: “Chúa chuộc tội cho nên phải thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.281)
Ví dụ: “ Vua rất lành lại lãnh lấy thác oan” (sách kinh Qui Nhơn, tr.321)
3. Rìu rín : (giống như bìu rín)
– Quyến luyến không dứt, chẳng rời
Ví dụ: “Những tưởng Mẹ còn rìu rín” (sách kinh Qui Nhơn, tr.395)
Ví dụ: “Ấy còn bìu rín lấy chi vay?” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.75)
4.Đàn hòa
– Bàn tán, bàn bạc, phân xử
Ví dụ: “Muôn dân lớn mọn, ai chẳng đàn hòa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.383)
Ví dụ: “Gối phục, dạ phục, tiếng đàn hòa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.397)
Ví dụ: “ Lại thêm sự thế đàn hòa …” (xem thêm Tự điển từ cổ, tr.53)
5. Giã : từ giã
Ví dụ: “Mà Đức Chúa Giêsu thương xót thiên hạ mới phú mình cho chịu nạn, thì giã Đức Mẹ mà đi thành Giêrusalem..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.236)
Ví dụ: “Giã mẹ ở lại, giã con Việt Nam! Giã con các nước. (sách kinh Qui Nhơn, tr.221).
Ví dụ: “Giã chàng, nàng mới kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều, câu 428)
6. Dõi : noi theo, tuân theo
Ví dụ: “Một xin cho thuận dõi thửa ý Cha” (sách kinh Qui Nhơn, tr.228)
Ví dụ: “…đừng bắt chước quân Giudêu chuộng Baraba hơn Đức Chúa Giêsu là ưng theo dõi tà ma, thịt mình, thế tục. (sách kinh Qui Nhơn, 245)
7. Xảy: bỗng, chợt
Ví dụ: “Xảy thấy trên đầu đỏ như lưỡi lửa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.296)
Ví dụ: “Xảy nghe mở hội khoa thi” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.15)
Ví dụ: “Xảy đâu Tử Trực vừa về” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.1203)
8. Nồng nàn: ngang ngược, không tôn kính, bất nhã, cay nghiệt, xấc xược
VÍ Dụ: “Thấy những đảng nghịch thấy những đoàn gian. Thấy những nồng nàn, thấy nhiều cay đắng” (sách kinh Qui Nhơn,tr.214)
Ví dụ: “Biển này những lửa, biển kia nồng nàn”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.219)
Ví dụ: “Ai ngờ sự lạ, tay người thế gian, lấy phép nồng nàn hại con Thiên Chúa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.223)
Ví dụ: “gạn gùng đến mực nồng nàn mới thôi” (Xem Truyện Kiều, câu 1154)
9. Vặc vặc: sáng choang, sáng tỏ
Ví dụ: “Chúa tôi trước vô thủy hằng có. Sau vô chung vặc vặc đâu cùng ,..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.204)
Ví dụ: “vầng trăng vặc vặc giữa trời” (xem Kiều, trích từ điển từ Việt cổ tr.347)
10. Biên : viết, ghi, chép
Ví dụ: “Trong ấy biên mọi việc chánh tà” (sách kinh Qui Nhơn, tr.262)
Lưu ý:
– “biên” là từ Hán Việt (biên tập, biên bản, biên dịch…)
– “biên” : mái tóc (xem thêm từ điển từ Việt cổ, tr.34)
Ví dụ: “hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người” (Quốc âm thi tập, bài 203)
“sầu nặng Thiếu Lăng biên đã bạc” (Quốc âm thi tập, b.50)
1. Sắm : tính liệu, sửa soạn, chuẩn bị
Ví dụ: “Đoạn tôi sắm thuốc thơm tho, đi đến viếng thăm mộ Chúa”. (sách kinh Qui Nhơn, tr.292)
Ví dụ: “Là phần cơ nghiệp Đức Chúa Giêsu Kitô đã lấy máu mình mà sắm,” (sách kinh Qui Nhơn, tr.112)
Ví dụ: “Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng”(Chinh phụ ngâm, c.180)
Ví dụ: “Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”( Kiều, c.46)
2. Nhận : đè xuống, ấn xuống
Ví dụ: “Con xin nhận chìm linh hồn vào đó. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 341)
Ví dụ: “Vì kẻ nghịch thù theo bắt linh hồn con, mà nhận con xuống đất”(sách kinh Qui Nhơn, tr.505)
3. Rốt: chót, sau cùng, cuối cùng, thấp kém
Ví dụ: “xưng mình rốt Tông đồ ai nấy” (sách kinh Qui Nhơn, tr.454)
Ví dụ: “Xin lấy lòng thương xót mà dung thứ cho con là đứa rốt hèn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.415)
Ví dụ: “ … sinh ra rốt hết lòai thứ ba…” (Phép giảng 8 ngày, tr.45)
4.Diềm dà : xanh tươi, rậm rạp(dùng cho cây cối)
Ví dụ: “Noi phép này,xinh tốt diềm dà”(sách kinh Qui Nhơn, tr.398)
Ví dụ: “Cây Thánh Giá rất mực diềm dà êm mát” (sách kinh Qui Nhơn, tr.108)
Ví dụ: “Rừng công cây đức diềm dà” (Xem thêm Đào Duy Từ, Tư Dung Vãn, c.189)
5.Trắn tríu : quấn quýt, nhận mình vào, gieo mình vào, yêu thương không lìa xa được..
Ví dụ: “Hầu mến yêu trắn tríu trái tim” (sách kinh Qui Nhơn, tr.342)
(xem thêm “trắn tríu”, Lê Ngọc Trụ, Chính tả Việt ngữ, tr.76 và tr.96)
6 Rập : cùng, đều, nhịp nhàng, theo khuôn…
Ví dụ: “Xin đem nó về đàng chính lộ, cho rập một dạ kính tin”(sách kinh Qui Nhơn, tr.347)
Ví dụ: “ Rập ca xang trổi tiếng dịu dàng” (sách kinh Quy nhơn,tr.395)
Ví dụ: “ Chớ chi cả và thiên hạ chóng rập một tiếng tán tạ tung hô rằng:..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.24)
Ví dụ: “Thì thùng tiếng trống, rập rình nhạc quân” (Nguyễn Du – xem Thanh Nghị tự điển,tr.1093)
Rập : lưới bắt chim
Rập : giúp đỡ, phò tá
Ví dụ: “ Rập đời nên đấng anh hào” (xem thêm Truyền kỳ mạn lục, c.1965)
7. E : hơi sợ, ngại
Ví dụ: “Song nhát sợ e mất lòng dân” (sách kinh Qui Nhơn, tr.244)
Ví dụ: “Lại bởi sợ Người chết dọc đàng, e đi đi chẳng đến nơi chăng” (sách kinh Qui Nhơn, tr.250)
Ví dụ: “Phêrô e lo chối dài không chịu”(sách kinh Qui Nhơn, tr.272)
Ví dụ: “ Tình trong như đã, mặt ngòai còn e” (xem Kiều, c.164)
Ví dụ: “ Kẻ nhìn rõ mặt người e cúi đầu” (Xem Kiều, c.322)
+ e ấp
+ e lệ
+ e thẹn
+ e ngại
8.Lảu: giống như “ làu”, rất thuộc, rất thông thạo
Ví dụ: “Cung thương làu bậc ngũ cung”( Kiều, c.31)
Ví dụ: “Kinh lảu thuộc, các danh sư thông thái đâu tày” (sách kinh Quy Nhơn, tr.454)
9. Trau: sửa sang, tu dưỡng, làm cho tốt hơn
Ví dụ: “Xưa thìn mình chẳng nhuộm bơn nhơ, trau lòng gương vặc vặc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.459)
Ví dụ: “Gái thời tiết hạnh là câu trau mình” (Lục Vân Tiên, c.6)
+Trau dồi
+Trau chuốt
10. Hòa:
– Vừa
Ví dụ: “Con hòa sanh, lưỡi mới thông ra” (sách kinh Qui Nhơn, tr.449)
Ví dụ: “Hòa bền, hòa sắc như lời kim cương” (Chỉ nam ngọc âm, tr.152)
– Và
Ví dụ: “Khóc hòa mừng, 2 ấy một tình” (sách kinh Qui Nhơn, tr.447)
Ví dụ:”Thấp hòa cao, chen vóc non xanh” (Chinh phụ ngâm, c.86)
– cả và, tất cả
Ví dụ: “Đoạn tôi sấp mình xuống đất mà thương khóc cả hòa hai Mẹ Con” (sách kinh Qui Nhơn, tr.291)
– Cùng, mà
Ví dụ: “hòa mến hòa khen, hòa ngợi”(sách kinh Qui Nhơn, tr.400)
Ví dụ: “Nỗi chàng, nỗi thiếp, ai hòa nhỏ to” (Chinh phụ ngâm, c.46)
Nguyễn Kim Binh