Xác thịt

xac thit - Xác thịt

Xác thịt có gốc tiếng Hipri là basar, được dịch sang tiếng Hy Lạp là sarx.

Theo thánh Phaolô, xác thịt chỉ một lực lượng sự dữ nơi con người, đối lập với Thiên Chúa và Thần Khí của Ngài (x. Rm 8,5-8). Nơi con người đã có sẵn một sự căng thẳng, một cuộc chiến đấu nào đó giữa tinh thần và xác thịt (x. GLHTCG 2516). “Tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác yếu đuối” (Mc 14,38).

Những việc do tính xác thịt gây ra là: “dâm bôn, ô uế, phóng đãng, thờ quấy, phù phép, hận thù, bất hòa, ghen tuông, nóng giận, tranh chấp, chia rẽ, bè phái, ganh tị, say sưa, chè chén và những điều khác giống như vậy” (Gl 5,19-21; GLHTCG 1852). Điều răn thứ chín cấm dục vọng của xác thịt (x. GLHTCG 2514).

Tiểu ban Từ vựng – UBGLĐT/HĐGMVN

Exit mobile version