Danh tiếng

“… các ông đã cãi nhau xem ai là người lớn hơn cả” (Mc 9,34).

Tiếng tăm những cá nhân nhóm người là kết quả các việc họ hoàn thành. Kinh Thánh cho thấy danh tiếng lẫy lừng của Thiên Chúa giữa các dân dựa trên những hành động cứu độ của Ngài. Trong Tân Ước các phép lạ Chúa Giêsu Kitô thực hiện khiến danh tiếng Người lan rộng. Dân Chúa vui sướng với danh tiếng của Chúa mà không sinh ra kiêu ngạo.

danh%20tieng - Danh tiếng

Những hành động cứu độ của Thiên Chúa mang lại danh thơm tiếng tốt cho Ngài : Người Ghipôn nói với Giôsuê : “Nghe biết danh tiếng Đức Chúa, Thiên Chúa của ông, các tôi tớ của ông đã từ một nước rất xa đến đây …” (Gs 9,9-10 x. Xh 8,9-11 Ds 14,13-16 Tv 72,1-19 135,13-14 Is 55,13 63,11-14 Gr 32,20 Kb 3,2).

Giáo huấn và các phép lạ khiến Ngài nên danh tiếng : “Danh tiếng Người đồn ra khắp xứ Xyri, thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền … và Người đã chữa lành họ” (Mt 4,34 x. Mt 8,32-34 // Mc 5,14-17 // Lc 8,34-37 Mt 9,27-31 Mc 1,27-28 // Lc 4,36-37). Chúa Giêsu Kitô đã dạy tinh thần phục vụ hơn là theo đuổi địa vị và danh vọng. Với các môn đệ tranh cãi xem “ai là người lớn hơn cả”, Ngài dạy : “Ai muốn làm người đứng đầu, thì phải làm người rốt hết và làm người phục vụ mọi người …” (Mc 9,33-35 // Mt 18,1-4 // Lc 9,46-48 Mc 10,42-45 // Mt 20,25-28).

Danh tiếng của dân Israel tùy thuộc vào sự tuân phục Thiên Chúa : “… anh em sẽ giữ mọi mệnh lệnh của Người, Người sẽ cho anh em vượt mọi dân tộc …” (Đnl 26,18-19 x. Đnl 2,24-25).

– Dân Israel nên danh tiếng để tôn vinh Thiên Chúa : “… Ta thắt chặt cả nhà Israel và Giuđa vào Ta, để chúng trở thành dân của Ta, dân đem lại cho Ta tiếng tăm, danh dự và vinh quang” (Gr 13,11 x. Gr 33,9).

– Dân Israel lạm dụng danh tiếng của mình và đi tới án phạt : “Giữa muôn dân, ngươi được nổi tiếng vì nhan sắc của ngươi … Thế mà ngươi đã cậy nhan sắc, ỷ vào danh tiếng của ngươi để đàng điếm và hoang dâm với mọi khách qua đường : ngươi thuộc về chúng” (Ed 16,14-15 x. Ed 16,35-42).

– Thiên Chúa hứa một sự đổi mới huy hoàng : “Toàn cõi đất nghỉ ngơi yên hàn, người người reo vui hớn hở” (Is 14,7 x. Is 61,1-4).

Danh tiếng tại địa phương, quốc gia và quốc tế :

– Tại địa phương, Đavít có những người tùng phục : “trong số con cháu Benjamin, anh em vua với vua Saul …” (1Sb 12,30).

– Khắp cả nước : “Đức Chúa ở với ông Giôsuê, và danh tiếng đồn ra khắp xứ” (Gs 6,27 x. Et 9,4 : ông Moceđokhai).

– Khắp nơi : “Danh tiếng vua Đavít đồn ra khắp nơi và Đức Chúa làm cho chư dân phải khiếp sợ vua” (1Sb 14,17 x. 1V 4,31 10,1 //2Sb 26,8 Is 45,1-7).

Thiên Chúa xét xử những kẻ danh tiếng mà tỏ ra ngạo mạn : “… những kẻ hiển danh trên mặt đất. Đức Chúa các đạo binh đã quyết định điều ấy để làm nhục mọi đứa cao sang ngạo mạn, và hạ bệ mọi kẻ hiển danh trên mặt đất” (Is 23,8-9 x. Gr 48,16-18.20-29 Ed 26,15-18).

Tiếng tăm vì làm điều sai trái : Côrac, Đathan và Aviran nổi loạn chống lại ông Môsê và “Đức Chúa cho lửa ngốn trọn hai trăm năm mươi người đã dâng hương” (Ds 12,35. Vua Basa tại Israel (2V 15,34). Các thầy dạy giả hiệu (Gđa 11).

LM. Phạm Quốc Túy – GP.Phú Cường

Exit mobile version