Dâng hiến, lễ –

dang hien le - Dâng hiến, lễ -

Oblatio, Offering, Oblation

Dâng: đưa lên; hiến: tặng của quý giá cách cung kính.

Trong Kitô giáo, tột đỉnh của lễ dâng hiến là việc Chúa Kitô hiến dâng chính mình làm của lễ để cứu độ nhân loại.

Trong Cựu Ước, lễ dâng hiến là việc hiến dâng lễ vật lên Thiên Chúa trong những hy lễ tạ ơn, cầu xin, đền tội… Trong các hy lễ, trước tiên, các lễ vật – súc vật hay hoa màu ruộng đất – được tiến dâng trước nhan Thiên Chúa, sau đó bị sát tế hay toàn thiêu (x. Lv 1-3).

Trong lễ hiến dâng mới, Chúa Kitô đã thay những lễ phẩm súc vật và hoa màu bằng chính cuộc đời và mạng sống mình, theo thánh ý của Chúa Cha: “Hôm trước ngày chịu nạn…, Chúa Giêsu đã biến bữa tiệc cuối cùng với các Tông Ðồ của Người thành lễ tưởng niệm việc Người tự nguyện dâng hiến chính mình cho Chúa Cha để cứu độ nhân loại” (GLHTCG 610; x. Dt 9,28).

Theo lệnh truyền của Chúa Giêsu, Hội Thánh cử hành lễ dâng hiến hằng ngày để tưởng niệm việc Người đã dâng hiến chính mình làm lễ hy sinh. Ðây chính là cử hành Bí tích Thánh Thể, nhờ đó, lễ dâng hiến của Hội Thánh và của mỗi tín hữu, hợp cùng lễ dâng hiến của Chúa Giêsu, được dâng lên Chúa Cha (x. GLHTCG 1368).

Lễ dâng hiến còn gọi là Lễ tế.

Tiểu ban Từ vựng – UBGLÐT/HÐGMVN

Exit mobile version