Chị em

chi em - Chị em

(CN XXIII thường niên – Lc 14,25-33)

“Ai đến với tôi mà không dứt bỏ cha mẹ, vợ con, anh em, chị em …” Lc 14,26)

Chị em là con gái của cha mẹ, hay của mẹ hoặc của cha. Mối quan hệ với một chị em là mối quan hệ thân thiết, đặc biệt với một chị em không lập gia đình.

Mối quan hệ với một chị em là mối quan hệ mật thiết. Không được đến gần người chết kẻo ra ô uế, nhưng có thể đến gần “cha, mẹ, con trai, con gái, anh em hay chị em chưa chồng, khi những người này chết” (Ed 44,25; x. Lv 21,1-3; Ds 6,6-7; Ga 1,1-4)

Anh em có trách nhiệm phần nào đối với chị em (Dc 8,9; x. St 24,28-60; 2Sm 13,19-20).

Những quan hệ tình dục với chị em:

– Có thể cưới chị em, vào thời trước Môsê. Ông Abraham đã nói với vua Avimelec: “Nàng đúng là em gái tôi, con cùng cha khác mẹ, và nàng đã trở thành vợ tôi” (St 20,12).

– Những quan hệ tính dục với chị em sau này bị luật Môsê cấm “ngươi không được lột trần chỗ kín của chị em ngươi …” (Lv 18,9; x. Lv 18,12-13.18; 20,17; Ðnl 27,22; Ed 22,11).

– Hãm hiếp. St 34,1-31: Cô Ðina bị làm nhục và anh em trả thù cho cô. 2Sm 13,10-19: Ammôn làm nhục em gái là Tama và 2Sm 13,23-36: ông Absalôm trả thù cho em.

Ðôi khi các bà vợ của các tổ phụ làm bộ như chị em: St 20,13: Sara với ông Abraham; St 12,10-20: Ông Abram bên Ai Cập; St 20,1-7: ông Abraham tại Gơra; St 26,1-10: ông Isaac tại Gơra).

Những ví dụ về lối cư xử của các chị em :

– Ghen tị, như bà Rakhen son sẻ (St 30,1; x. St 30,7-8)

– Phê phán, như chi Macta với cô em Maria (Lc 10,38-42; x. Ds 12,1-15)

– Ân cần chu đáo, như bà Giơhosaphát cứu cậu Gioát (2Sb 22,11 // 2V 11,2; x. Xh 2,1-8; G 42,11; Ga 11,1-3.17-32).

Chị em dâu:

– Hôn nhân với chị em dâu là chuyện được phép trong những hoàn cảnh đặc biệt, như khi một anh em chết mà không có con trai, thì người anh em còn sống có thể cưới người chị em dâu để người chết có con nối dõi (Ðnl 25,5-10; x. St 38,6-11; Lv 20,1; Mc 6,17-20; Lc 3,19-10).

Chị em được dùng như một từ diễn tả tình thương:

– Bởi một người chồng (Dc 4,9-10; x. Dc 4,12; 5,1-2)

– Trong Hội Thánh (Rm 16,1; x. 1Tm 5,1-2; Plm 1-2; Gc 2,15-17; 2Ga 13)

Chị em được dùng theo nghĩa ẩn dụ :

– Của sự chết (G 17,13-16)

– Của sự khôn ngoan (Cv 7,1-5)

– Của các dân (Gr 3,6-10; x. Ed 16,44-63; 23,1-49).

Chị em được dùng như một từ thần học :

– Trình bày mối quan hệ của các tín hữu với Ðức Kitô (Mt 12,46-50 // Mc 3,31-35).

– Chúa Giêsu đòi các môn đệ Ngài vượt trên các quan hệ gia đình (Lc 14,26 Mt 19,29 // Mc 10,29-30).

LM. PHAOLÔ PHẠM QUỐC TÚY – GIÁO PHẬN PHÚ CƯỜNG

Exit mobile version